Một số hạn chế trong chính sách thuế đối với thu nhập cá nhân (kỳ 1)

Một số hạn chế trong chính sách thuế đối với thu nhập cá nhân (kỳ 1)
TCKT cập nhật: 04/08/2006
Kỳ 1: Chính sách hiện hành

Hệ thống chính sách thuế VN được cải cách toàn diện từ năm 1990. Trong đó chính sách điều tiết về thuế đối với cá nhân có thu nhập được điều chỉnh bởi các luật và pháp lệnh thuế khác nhau.

Đối với cá nhân có thu nhập cao chịu sự điều chỉnh của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Đối với cá nhân kinh doanh, hộ cá thể trong lĩnh vực công thương nghiệp và dịch vụ; các hộ cho thuê nhà… là các đối tượng điều chỉnh bởi Luật thuế TNDN. Cá nhân có thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất là đối tượng điều chỉnh của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.

Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao:

Pháp lệnh Thuế TNCN được áp dụng tại VN từ tháng 4/1991. Qua 15 năm thực hiện, pháp lệnh được sửa đổi, bổ sung 5 lần (1994; 1997; 1999; 2001; 2004). Đối tượng nộp thuế là cá nhân người VN (gồm cả người làm việc ở nước ngoài) và người nước ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên:

– Thu nhập thường xuyên là thu nhập từ tiền lương, tiền công và một số khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công. Thu nhập thường xuyên áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần với khởi điểm chịu thuế đối với người VN đã nâng từ trên 500.000 đ (năm 1991) – 5.000.000 đ (năm 2004); đối với người nước ngoài từ trên 2.400.000đ (năm 1991) – 8.000.000 đ (năm 2001) và thuế suất luỹ tiến có phân biệt giữa người VN và người nước ngoài là 10%, 20%, 30% và 40%;

– Thu nhập không thường xuyên là thu nhập từ chuyển giao công nghệ, thu nhập từ trúng thưởng xổ số. Thu nhập không thường xuyên áp dụng thuế suất toàn phần là 5%, 10%. Mức thu nhập không chịu thuế là 15 triệu đồng, nếu thu nhập vượt trên 15 triệu đồng thì thu thuế thu nhập không thường xuyên tính trên tổng thu nhập. Thuế này thực hiện phương pháp khấu trừ tại nguồn cơ quan chi trả có trách nhiệm khấu trừ thuế để nộp vào NSNN trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Đối với khoản thu nhập chưa xác định được mức thuế phải nộp trong năm được áp dụng theo phương pháp tạm khấu trừ 10%. Việc kê khai thuế đối với cá nhân có thu nhập thường xuyên được thực hiện vào cuối năm.

Luật Thuế thu nhập DN:

Luật TNDN được ban hành áp dụng từ 1/1/1999 thay thế Luật thuế Lợi tức đã ban hành từ năm 1990. Luật này áp dụng cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả hộ cá thể và nhóm kinh doanh; hộ gia đình; cá nhân kinh doanh; cá nhân hành nghề độc lập; cá nhân có tài sản cho thuê; cá nhân nước ngoài kinh doanh có thu nhập phát sinh tại VN. Thu nhập chịu thuế: về nguyên tắc được xác định trên cơ sở doanh thu trừ các chi phí hợp lý. Tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh theo thuế suất toàn phần. Thuế suất đã được điều chỉnh từ 3 mức thuế suất phân biệt ngành nghề: 25%; 35%; 45% xuống còn 1 mức thuế suất 32% (năm 1999) và 28% (năm 2004).

Việc kê khai nộp thuế của hộ kinh doanh được căn cứ theo quy mô kinh doanh, doanh thu bán hàng, việc sử dụng hoá đơn, chứng từ khi mua, bán hàng hoá và việc ghi chép sổ sách kế toán.

Về kê khai đăng ký thuế: đối tượng nộp thuế kê khai và nộp thuế hàng tháng cho cơ quan thuế thuộc cấp chi cục.

Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất:

Ngày 1/7/1994, Quốc hội thông qua Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất thì thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất của cá nhân được điều chỉnh bởi luật này. Hiện giờ Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất chỉ áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân… Đối tượng nộp thuế: là hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất bao gồm cả đất có nhà và vật kiến trúc trên đó. Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất để di chuyển đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo; đối với cán bộ, công nhân, viên chức khi chuyển chỗ ở trong trường hợp thuyên chuyển công tác hoặc nghỉ hưu. Giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất cho những trường hợp cá nhân thương binh hạng 1/4, hạng 2/4 và bệnh binh hạng 1/3, hạng 2/3…

Căn cứ tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là diện tích đất, giá đất tính thuế và thuế suất. Trong đó, giá đất tính thuế là giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ quy định trong khung giá của Chính phủ phù hợp thực tế ở địa phương. Thuế suất gồm 2 mức: 2% đối với chuyển nhượng đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối; 4% đối với đất ở…

 

Theo DDDN.

Theo dòng sự kiện:
  • Một số hạn chế trong chính sách thuế đối với thu nhập cá nhân (kỳ 2)
  •